CUNG CẤP DỊCH VỤ BẢO VỆ
- Căn cứ Nghị định 52/2008/NĐ – CP ngày 22/04/2008
- Căn cứ vào thông tư số 45/2009/TT – BCA(C11) ngày 14/07/2009 của Bộ Công An.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0312046955 của Sở Kế Hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh.
Chúng tôi gồm:
BÊN A: ......................................................................................................
- Địa chỉ: ........................................................................
- Điện thoại: ........................................................................
- MST: ........................................................................
- Đại diện: .......................................................................
- Chức vụ: ......................................................................
BÊN B: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ BẢO VỆ NGHĨA BÌNH 24H
- Trụ sở: 123/45C đường số 9 – Phường Linh Tây – Quận. Thủ Đức
- Điện thọai: (08) 35020009
- MST: 0312046955
- Đại diện: Ông ........................................................
- Chức vụ: PHÓ GIÁM ĐỐC
Hai bên cùng thống nhất ký hợp đồng dịch vụ bảo vệ với những điều khoản sau đây :
ĐIỀU 1: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG:
Bên B đồng ý cung cấp lực lượng Bảo Vệ -Vệ sỹ cho Bên A.
- Thời hạn của hợp đồng: 12 tháng (....../...../2012 –......../......./2013)
- Số lượng vị trí: ........ VỊ TRÍ ......./24H / tháng
- Địa điểm làm việc: .........................................................................
ĐIỀU 2: TRỊ GIÁ HỢP ĐỒNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
- Phí dịch vụ: ....000.000 VND/tháng (Bằng chữ:mười triệu đồng chẵn )
- Giá trên chưa bao gồm 10% VAT.
- Bên A thanh toán cho Bên B 100% phí dịch vụ theo từng tháng trong vòng 05 ngày đầu của tháng kế tiếp, sau khi bên A nhận được hóa đơn từ bên B.
- Phương thức thanh toán: Tiền Mặt hoặc Chuyển Khoản
ĐIỀU 3: QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ CỦA BÊN B
Bên cam kết cung cấp cho Bên A những nhân viên bảo vệ đã qua đào tạo nghiệp vụ bảo vệ chuyên nghiệp với nội dung như sau:
- Kiến thức pháp luật Việt Nam liên quan đến công tác bảo vệ chuyên nghiệp.
- Nội quy lao động và quy định đối với nhân viên bảo vệ chuyên nghiệp.
- Nghiệp vụ bảo vệ chuyên nghiệp.
- Giao tiếp ứng xử.
- Võ thuật căn bản.
- Nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy.
- Sơ cứu thương.
- Sử dụng và bảo quản công cụ hỗ trợ.
- Tác phong điều lệnh.
ĐIỀU 4: QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN BẢO VỆ BÊN B
4.1 Đảm bảo an toàn các trang thiết bị, tài sản của Bên A trong Khu vực bảo vệ:
4.1.1 Theo dõi và tạm giữ lại tại “Khu vực bảo vệ” những người mà nhân viên bảo vệ Bên B có lý do nghi ngờ họ có hành vi xâm phạm tài sản, quấy rối an ninh trật tự, hành động tấn công, hành động phạm pháp trong địa bàn do Bên B bảo vệ. Những người có biểu hiện cất giấu, trộm cắp tài sản ra khỏi khu vực “Khu vực bảo vệ”.
4.1.2 Tuần tra giám sát để duy trì an ninh toàn bộ khu vực bên trong trong Khu vực bảo vệ, chống đột nhập, ăn cắp, phá hoại từ bên ngoài và bên trong Công ty.
4.1.3 Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kiểm tra, giám sát, ghi chép sổ sách và theo dõi hàng hóa, tài sản, người và phương tiện ra vào Khu vực bảo vệ.
4.1.4 Báo cáo đầy đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến tình hình bảo vệ tài sản và an ninh trật tự để Bên A có kế hoạch xử lý.
4.1.5 Có trách nhiệm kiểm tra vật dụng cá nhân của nhân viên Bên A khi vào khu vực bảo vệ trong trường hợp Bên A có quy định kiểm tra và các quy định đó phù hợp với Pháp luật Việt Nam.
4.1.6 Không cho phép những người không có thẩm quyền mang tài sản của Bên A ra khỏi Khu vực bảo vệ mà không được sự đồng ý của Bên A.
4.1.7 Có trách nhiệm giữ bí mật kinh doanh và các hoạt động khác của Bên A trong và sau khi hết hợp đồng.
4.1.8 Giao tiếp lịch sự, nhã nhặn với nhân viên của Bên A.
4.1.9 Thông báo cho Quản lý của Bên A biết về những vấn đề an ninh và an toàn tại Công ty.
4.1.10 Bắt giữ tạm thời và lập biên bản kịp thời và thông báo ngay cho người có trách nhiệm của Bên A về các trường hợp phạm pháp quản tang với những người có hành vi phá hoại, trộm cắp, lừa đảo, gian lận và gây rắc rối.
4.2 Trách nhiệm bảo vệ an toàn cho nhân viên và khách của Bên A trong khu vực bảo vệ:
Bảo vệ cho nhân viên và khách của Bên A khỏi sự xâm phạm của đối tượng xấu từ bên ngoài vào trong khả năng cho phép của lực lượng bảo vệ.
ĐIỀU 5: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN A
5.1 Quyền và nghĩa vụ của Bên A:
5.1.1 Tạo điều kiện cho Bên B và các nhân viên bảo vệ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
5.1.2 Cung cấp bằng văn bản cho Bên B biết các quy định có liên quan đến việc thực hiện dịch vụ bảo vệ của Bên B tại: “Khu vực bảo vệ”. Những văn bản trên phải được cung cấp trước khi thực hiện Hợp Đồng này, và trong quá trình thực hiện, nếu có bổ sung các văn bản và quy định có liên quan thì phải được thông báo cho Bên B biết và được hai Bên chấp thuận.
5.1.3 Chịu trách nhiệm về những thiệt hại vật chất và thương tích thân thể xảy ra đối với với nhân viên Bên B trong trường hợp Bên A yêu cầu thực hiện một hay nhiều công việc nằm ngoài phạm vi mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên B.
5.1.4 Giám sát việc thực hiện dịch vụ bảo vệ của Bên B theo kế hoạch đã thống nhất giữa hai Bên.
5.1.5 Yêu cầu Bên B bồi thường về tài sản nếu lỗi gây ra thiệt hại đó hoàn toàn thuộc về lực lượng bảo vệ của Bên B hoặc có quyền yêu cầu Bên B liên đới chịu trách nhiệm về những thiệt hại gây ra do lỗi của lực lượng bảo vệ Bên B theo những quy định của Hợp Đồng này.
5.1.6 Có quyền yêu cầu Bên B chuyển hoặc thay thế bất kỳ một hoặc nhiều nhân viên bảo vệ của Bên B ra khỏi khu vực “Khu vực bảo vệ” khi người đó vi phạm những quy định trong Hợp Đồng này.
5.1.7 Bên A cam kết rằng vào bất kì thời điểm nào trong thời hạn của hợp đồng này hoặc trong vòng sáu (06) tháng sau khi chấm dứt hợp đồng. Bên A sẽ không tuyển dụng nhân viên bảo vệ của Bên B đề làm việc mà không cò sự đồng ý bằng văn bản của Bên B. Trong trường hợp Bên B đồng ý cho Bên A tuyển dụng nhân viên bảo vệ của mình thì Bên A sẻ thanh toán phí đào tạo và các phí liên quan khác.
ĐIỀU 6: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA BÊN B
6.1 Cung cấp cho Bên A dịch vụ theo đúng thỏa thuận.
6.2 Đảm bảo an toàn và trật tự khu vực của Bên A.
6.3 Thay thế nhân viên bảo vệ nếu Bên A yêu cầu trong thời gian thực hiện Hợp Đồng. Thông báo cho Bên A biết trước 24 giờ nếu Bên B thay đổi người.
6.4 Chịu trách nhiệm về mọi thể loại bảo hiểm, thuế và chi phí của nhân viên bảo vệ theo yêu cầu của pháp luật nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
6.5 Báo cáo kịp thời và đầy đủ cho Bên A biết các thông tin có liên quan đến tình hình an ninh tại khu vực “Khu vực bảo vệ”.
6.6 Yêu cầu Bên A thực hiện đầy đủ và kịp thời những yêu cầu hợp lý về công tác đảm bảo an toàn tối thiểu tại khu vực “Khu vực bảo vệ” do Bên B đưa ra.
6.7 Chịu trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản (đã được bàn giao bằng văn bản giữa hai bên) bị thiệt hại hoặc mất do lỗi đó hoàn toàn thuộc về lực lượng bảo vệ của Bên B tại thời điểm bị mất hoặc bị thiệt hại.
6.8 Trong trường hợp tài sản bị thiệt hại hay mất không phải hoàn toàn do lỗi thuộc về lực lượng bảo vệ Bên B gây ra, nhưng có liên quan tới một phần trách nhiệm, thì Bên A và Bên B xem xét một cách thực tế, khách quan và Bên B phải bồi hoàn một tỷ lệ phần trăm hợp lý được hai Bên thỏa thuận.
6.9 Việc bồi hoàn phải được thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bên A yêu cầu bồi hoàn gửi cho Bên B bằng văn bản. Biên bản kết luận của cơ quan công an là cơ sở chính cho việc đền bù.
6.9.1 Giao hóa đơn về chi phí dịch vụ bảo vệ đã thực hiện cho Bên A và có quyền yêu cầu Bên A thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của Hợp Đồng.
ĐIỀU 7: TRANH CHẤP VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Mọi tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng này sẽ được các bên giải quyết qua thương thảo, tuy nhiên nếu việc tranh chấp không được giải quyết theo cách này trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày một bên đã thông báo vụ tranh chấp cho bên kia, thì vụ việc sẽ được đưa ra giải quyết tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền. Phán quyết của Tòa án có giá trị cuối cùng cho hai bên thực hiện.
ĐIỀU 8 : HẠN CHẾ TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN B
8.1 Bên B chỉ bồi thường cho Bên A những thiệt hại tài sản được sở hữu hợp pháp của Bên A và đã được lập biên bản bàn giao cụ thể cho Bên B.
8.2 Bên B chỉ chịu trách nhiệm bồi thường cho Bên A những thiệt hại nêu trên khi và chỉ khi:
8.2.1 Những thiệt hại đó là hậu quả trực tiếp và tất yếu của việc Bên B không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ trách nhiệm của Bên B quy định trong hợp đồng.
8.2.2 Những thiệt hại, mất, hư hỏng được xác lập bởi hai Bên tại hiện trường và được hai bên chấp nhận.
8.2.3 Những thiệt hại đó được ghi trong biên bản điều tra do cơ quan điều tra cấp huyện trở lên lập. Nếu thiệt hại từ 5 triệu đồng trở lên thì hai Bên có quyền đưa ra toà án cấp tỉnh giải quyết.
8.3 Tuy nhiên, Bên B cũng sẽ được miễn trừ trách nhiệm bồi thường cho Bên A trong trường hợp được pháp luật Việt Nam quy định (Thiên tai, sự cố chập điện, chiến tranh, khủng bố …)
8.4 Bên B không phải chịu trách nhiệm bồi thường cho Bên A về tất cả thiệt hại, mất, hư hỏng nếu những thiệt hại, mất, hư hỏng đó thuộc một trong các điều sau :
8.4.1 Xảy ra trong các khu vực nằm trong khu vực nhân viên bảo vệ của Bên B không được phép vào theo quy định hoặc theo yêu cầu của Bên A.
8.4.2 Xảy ra khi Bên B đã kiến nghị bằng văn bản việc Bên A cần thực hiện các biện pháp đề phòng, ngăn ngừa những hư hỏng, mất, thiệt hại về tài sản của Bên A hoặc những yêu cầu hợp lý về đảm bảo an toàn tối thiểu tại một số khu vực của Bên A nhưng không được Bên A thực hiện hoặc có thực hiện nhưng không đầy đủ hay có thực hiện nhưng không kịp thời.
8.5 Trong trường hợp gặp bất khả kháng khi thực hiện hợp đồng, một trong hai bên hoặc cả hai bên được miễn trừ một hay toàn bộ trách nhiệm của mình đối với việc bên kia. Bên gặp bất khả kháng có nhiệm vụ phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho bên kia biết về những trường hợp bất khả kháng
8.6 Trong trường hợp gặp bất khả kháng khi thực hiện hợp đồng này, các bên có trách nhiệm phải thực hiện mọi khả năng có thể của mình nhằm khắc phục tình trạng hiện tại và duy trì khả năng gây thiệt hại vật chất ở mức thấp nhất.
ĐIỀU 9 : CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
9.1 Bên A có quyền tạm dừng thực hiện hoặc huỷ bỏ trước thời hạn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm của mình theo hợp đồng này nếu Bên B và nhân viên Bên B vi phạm theo điều dưới đây:
Thiếu trách nhiệm gây nên sự cố hoặc thiệt hại vật chất lớn gây đình trệ, ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh của Bên A.
9.2 Bên B có quyền ngay lập tức tạm dừng thực hiện hoặc huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm của mình theo hợp đồng này nếu :
9.2.1 Bên A từ 01 tháng trở lên không thanh toán đúng hạn và đầy đủ chi phí dịch vụ bảo vệ mà Bên B đã thực hiện và chuyển hoá đơn hợp pháp cho Bên A.
9.2.2 Bên A không thực hiện đầy đủ, không kịp thời thông báo bằng văn bản đề nghị hợp lý liên quan đến công tác nhằm đảm bảo các yêu cầu thiết yếu cho công tác bảo vệ an toàn cho tài sản của Bên A trong địa điểm.
9.3 Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng này, nếu Bên A muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 01 tháng.
9.4 Nếu việc đơn phương chấm dứt Hợp Đồng không được thông báo trước thì Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chịu một khoản phí về số tiền tương đương chi phí của một (01) tháng thực hiện hợp đồng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng do bên đơn phương chấm dứt hợp đồng chịu, không do lỗi của bên kia. Nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng gây thiệt hại vật chất cho bên kia thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chịu trách nhiệm bồi thường tất cả những thiệt hại vật chất đó.
ĐIỀU 10 : CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
10.1 Việc sửa đổi hoặc huỷ bỏ bất kỳ điều khoản nào, một hay nhiều trách nhiệm của Bên nào hoặc cả hai Bên được quy định trong Hợp Đồng này phải được thực hiện bằng văn bản và được hai Bên xác nhận bởi người đại diện hợp pháp của cả hai Bên .
10.2 Khi chưa có sự đồng ý của cả hai Bên, không Bên nào chuyển nhượng trách nhiệm và quyền lợi của mình cho bất kỳ Bên thứ ba nào.
10.3 Khi kết thúc thời hạn hiệu lực của Hợp Đồng này, nếu không Bên nào có thay đổi hoặc thông báo trước bằng văn bản thì hợp đồng mặc nhiên được gia hạn.
10.4 Tất cả các quy định trong hợp đồng này phải phù hợp vối các quy định hiện hành của Luật pháp Việt Nam. Trong trường hợp có bất cứ điều khoản, quy định nào của Hợp Đồng này không phù hợp đương nhiên sẽ không có giá trị và bị huỷ bỏ.
10.5 Hợp Đồng này có hiệu lực từ ngày ký, được lập thành 02 bản. Mỗi Bên giữ 01 bản có giá trị pháp lý như nhau.
...........................................
C.TY TNHH DV BV NGHĨA BÌNH 24H